Tháng 10 sản xuất nông nghiệp chủ yếu đẩy nhanhtiến độ gieo trồng các loại cây vụ Đông, thu hoạch lúa mùa và trồng cây lâu năm2015. Nhìn chung tiến độ sản xuất vụ đông năm nay chậm và đạt thấp so với kếhoạch đề ra, nhất là diện tích ngô trên đất 2 lúa, nguyên nhân do thời tiếtdiễn biến khó lường, tiềm ẩn nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sản xuất, sản phẩm vụđông giá thấp, khó tiêu thụ, hiệu quả sản xuất thấp làm ảnh hưởng đến tâm lý bàcon nông dân không mặn mà cho vụ sản xuất này. Tính đến 12/10/2015 tổng diệntích gieo trồng cây vụ Đông ước đạt 27144 ha, bằng 54,29% kế hoạch đề ra, cụthể:
1, Sản xuất nông nghiệp
a, Trồng trọt:
Tháng 10 sản xuất nông nghiệp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ gieo trồng các loại cây vụ Đông, thu hoạch lúa mùa và trồng cây lâu năm 2015. Nhìn chung tiến độ sản xuất vụ đông năm nay chậm và đạt thấp so với kế hoạch đề ra, nhất là diện tích ngô trên đất 2 lúa, nguyên nhân do thời tiết diễn biến khó lường, tiềm ẩn nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sản xuất, sản phẩm vụ đông giá thấp, khó tiêu thụ, hiệu quả sản xuất thấp làm ảnh hưởng đến tâm lý bà con nông dân không mặn mà cho vụ sản xuất này. Tính đến 12/10/2015 tổng diện tích gieo trồng cây vụ Đông ước đạt 27144 ha, bằng 54,29% kế hoạch đề ra, cụ thể:
Cây ngô diện tích gieo trỉa ước đạt 16473/28000 ha, bằng 58,83% kế hoạch đề ra và giảm 0,59% so với cùng kỳ năm trước. Phần lớn ngô đông được gieo trỉa tập trung chủ yếu ở các huyện có điều kiện thâm canh như Diễn Châu; Yên Thành; Nghi Lộc; Quỳnh Lưu; Thanh Chương; Nam Đàn; Đô Lương … Quỹ thời gian vụ đông tương đối dài nên các huyện có điều kiện lựa chọn những loại giống có thời gian sinh trưởng hợp lý để gieo trồng. Hiện nay xuất hiện một số dịch bệnh như châu chấu, sâu đục thân, sâu xám,… gây hại trên cây ngô nhưng với mức độ rải rác.
Cây khoai lang diện tích gieo trồng ước đạt 1809 ha, bằng 97,68% so với cùng vụ năm ngoái, tập trung chủ yếu ở các huyện đồng bằng. Cây rau đậu diện tích gieo trồng ước đạt 6805/12500 ha bằng 54,44% kế hoạch, tăng 7,5%. Hiện nay thời tiết tương đối thuận lợi, lịch thời vụ và quỹ đất cho phép nên bà con tích cực trồng rau đậu chu kỳ sản xuất ngắn, mỗi vụ thu hoạch từ 3-5 đợt, tập trung ở các vùng chuyên canh như Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc, Nam Đàn, Đô Lương, Hưng Nguyên,… Hiện nay đang xuất hiện bệnh đốm lá trên cây rau ở Thành phố Vinh với diện tích 3 ha.
Cây lạc diện tích gieo trỉa ước đạt 1187/1500 ha, bằng 79,13% kế hoạch, giảm 7,19% so với cùng kỳ năm trước. Lạc vụ này chủ yếu là giống lạc mới như L14, L23, L26, TB25 với mục đích làm giống cho vụ Xuân năm sau và tập trung ở các huyện Diễn Châu, Nghi Lộc, Đô Lương, Quỳnh Lưu, Nam Đàn,… Phần lớn diện tích lạc được gieo trồng trên đất vừng, đậu đã thu hoạch và được phủ ni lông.
Song song với gieo trồng các loại cây vụ Đông, bà con nông dân đang tập trung thu hoạch lúa mùa, đến thời điểm này đã thu hoạch được 60%, ngoài ra tập trung thu hoạch sắn, mía phục vụ nguyên liệu cho các nhà máy.
Tháng 10 thời tiết có mưa nhiều, độ ẩm cao thuận lợi cho việc trồng mới các loại cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả như chè, cao su, cam, dứa,…
b, Chăn nuôi:
Trong tháng dịch tai xanh, cúm gia cầm không xảy ra; dịch lở mồm long móng xảy ra 4 ổ dịch tại các huyện Thanh Chương, Đô Lương và Nghĩa Đàn làm 24 con gia súc bị mắc bệnh, các bệnh tụ huyết trùng, ký sinh trùng đường máu, lép tô … xảy ra nhỏ lẻ ở các địa phương làm 862 con gia súc và 1444 con gia cầm bị mắc bệnh. Nguyên nhân dịch bệnh xảy ra trên đàn gia súc, gia cầm do chưa được tiêm phòng, việc xả thải trực tiếp ra môi trường làm giảm sức đề kháng của vật nuôi, tạo điều kiện cho mầm bệnh phát triển, công tác kiểm dịch giết mổ, kiểm soát vận chuyển còn chưa được đẩy mạnh, chế tài xử phạt chưa nghiêm, một số chính quyền địa phương còn chưa quan tâm đến công tác này,…
2, Sản xuất lâm nghiệp
Tháng 10 do có mưa nhiều, độ ẩm cao nên diện tích trồng rừng tập trung ước đạt 3125 ha đưa diện tích trồng rừng tập trung 10 tháng đầu năm 2015 ước đạt 16985 ha, tăng 9,58% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng khai thác lâm sản 10 tháng đạt khá, gỗ các loại khai thác 315400 m3, tăng 21,4% so với cùng kỳ năm trước, sản lượng gỗ khai thác tăng mạnh từ rừng trồng của các dự án, hộ dân sinh đã đến kỳ thu hoạch và làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến như ván ép, dăm gỗ, nguyên liệu giấy và nhu cầu xây dựng; củi 1910,4 ngàn ste, giảm 0,06%; một số sản phẩm lâm sản khác như tre luồng, nứa hàng, song mây, lá dong, măng tươi, than, bông đót… 10 tháng khai thác đều tăng hơn cùng kỳ năm trước.
Công tác bảo vệ rừng thường xuyên được quan tâm, tuy nhiên do thời tiết nắng nóng nên từ đầu năm đến nay đã xảy ra 20 vụ cháy rừng ở các huyện Đô Lương, Thanh Chương, Nam Đàn, Quỳ Châu,… với diện tích bị cháy 43 ha; Trong tháng 10 đã phát hiện và xử lý 50 vụ, trong đó: phá rừng làm nương rẫy 2 vụ; vi phạm quy định về khai thác gỗ và lâm sản 1 vụ; mua bán tàng trữ, vận chuyển lâm sản trái phép 32 vụ; vi phạm về chế biến gỗ và lâm sản 2 vụ;… Các ngành chức năng đã tịch thu 95,9 m3 gỗ các loại, thu nộp ngân sách 877 triệu đồng, trong đó tiền phạt 196,5 triệu đồng. Tính chung từ đầu năm đến nay đã phát hiện và xử lý 636 vụ vi phạm lâm luật, tịch thu 1185,72 m3 gỗ các loại, thu nộp ngân sách 8,42 tỷ đồng.
3, Sản xuất thủy sản
Nuôi trồng thủy sản: diện tích nuôi trồng thủy sản 10 tháng đầu năm 2015 ước đạt 19987 ha, giảm 1 ha so với cùng kỳ năm trước. Trong đó diện tích nuôi trồng tôm sú ước đạt 38 ha, tăng 18,75%; tôm thẻ chân trắng 1460 ha, tăng 1,32%; diện tích nuôi cá và thủy sản khác 18489 ha.
Tổng sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản trong 10 tháng đầu năm 2015 ước đạt 133230 tấn, tăng 8,24% so với cùng kỳ năm trước, sản lượng tăng mạnh do thời tiết tương đối thuận lợi cho ngư dân ra khơi, thời gian bám ngư trường nhiều hơn. Sản lượng thủy sản nuôi trồng ước đạt 39437 tấn, tăng 4,77% so với cùng kỳ năm trước, trong đó sản lượng tôm thẻ chân trắng 5206 tấn, tăng 5,28%; sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 93793 tấn, tăng 9,76%, trong đó sản lượng cá 73195 tấn, tăng 11,0%; tôm 1688 tấn, tăng 5,3%; thủy sản khác 18910 tấn, tăng 5,61%.
Hiện nay dịch bệnh trên tôm nuôi xảy ra ở 8 xã của 3 huyện Quỳnh Lưu, Nghi Lộc và Thị xã Hoàng Mai với tổng diện tích 74,65 ha (185 đầm). Trong đó bệnh hội chứng hoại tử gan tụy cấp tính 2,7 ha, bệnh đốm trắng 1,5 ha; Chi cục thú y đã cấp hóa chất Chlorine để xử lý những diện tích bị bệnh.
4, Sản xuất công nghiệp
Sản xuất công nghiệp tỉnh Nghệ An tuy đang trên đà phục hồi nhưng chậm, chưa vững chắc và vẫn đang còn gặp nhiều khó khăn, sản xuất cầm chừng. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 10/2015 tăng 10,48% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó công nghiệp khai khoáng tăng 22,84% chủ yếu do nhu cầu xây dựng tăng làm cho sản lượng đá khai thác tăng mạnh; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,58%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 2,44%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 0,28%.
Một số sản phẩm chủ yếu trong tháng có mức tăng khá so với cùng kỳ năm trước như đá xây dựng 209,5 ngàn m3, tăng 22,34%; sữa chua 1684 tấn, tăng 20,03%; bia hơi 900 ngàn lít, tăng 57,89%; bia chai 7,15 triệu lít, tăng 19,22%; bia lon 10,19 triệu lít, tăng 9,03%; vỏ bào, dăm gỗ 103,4 ngàn tấn, tăng 28,2%; bao bì và túi bằng giấy 3950 ngàn chiếc, tăng 29,0%; xi măng 133 ngàn tấn, tăng 30,68%; tấm lợp bằng kim loại 345 tấn, tăng 48,07%; vỏ lon bia 824 tấn, tăng 26,57%; điện thương phẩm 230 triệu kwh, tăng 24,32%;... Bên cạnh đó có nhiều sản phẩm tăng thấp và nhiều sản phẩm giảm sút như cửa gỗ giảm 2,06%; đá ốp lát giảm 29,52%; điện sản xuất giảm 9,94%; nước máy giảm 1,6%;…
Tính chung 10 tháng năm 2015 chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 9,16% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm công nghiệp khai khoáng tăng 12,81%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,29%; công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 1,21%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,25%. Mười tháng đầu năm 2015 chỉ số sản xuất công nghiệp thấp hơn mức tăng của 10 tháng năm 2014 (10,79%) do trong kỳ hạn hán kéo dài nên ảnh hưởng đến thủy điện, cung cấp nước cộng với một số doanh nghiệp chủ lực công suất đã đến mức tối đa như bia, đường, gạch,…
10 tháng đầu năm một số sản phẩm chủ yếu có mức tăng khá so với cùng kỳ năm trước như đá xây dựng 2276,76 ngàn m3, tăng 13,24%; sữa tươi tiệt trùng 114,84 triệu lít, tăng 36,45%; bia hơi 22,82 triệu lít, tăng 16,61%; bia chai 65,81 triệu lít, tăng 15,02%; sợi 12617 tấn, tăng 12,5%; vỏ bào, dăm gỗ 943,7 ngàn tấn, tăng 36,64%; gạch granite 2006 ngàn m2, tăng 14,69%; xi măng 1475,9 ngàn tấn, tăng 25,44%; tấm lợp bằng kim loại 3374 tấn, tăng 15,31%; vỏ lon bia 7344 tấn, tăng 17,28%; điện thương phẩm 1842 triệu kwh, tăng 11,1%; nước máy 23,42 triệu m3, tăng 8,77%; còn lại các sản phẩm khác có mức tăng thấp hơn và nhiều sản phẩm giảm như đường kính giảm 6,42%; thuốc lá giảm 13,57%; quần áo sơ mi giảm 7,06%; thùng, hộp bằng bìa cứng giảm 3,68%; phân NPK giảm 3,55%; cửa bằng sắt thép giảm 14,08%; điện sản xuất giảm 9,03%;...
5, Đầu tư, xây dựng
10 tháng đầu năm 2015 mặc dù hầu hết các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng vẫn đang gặp nhiều khó khăn nhất là việc giải ngân các nguồn vốn, tiêu thụ sản phẩm, nợ xấu nhưng đã bắt đầu phục hồi do đó vốn đầu tư phát triển tháng 10/2015 thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 437,3 tỷ đồng, đưa vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý 10 tháng đầu năm ước đạt 4037,7 tỷ đồng, tăng 7,35% so với cùng kỳ năm trước, trong đó vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 1619,8 tỷ đồng, tăng 7,18%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 1471,1 tỷ đồng, tăng 8,01% và cấp xã 946,9 tỷ đồng, tăng 6,63%.
Vốn đầu tư thực hiện trong kỳ chủ yếu tập trung vào các công trình chuyển tiếp như đường giao thông từ Quốc lộ 1A (ngã ba Quán Bàu) đến đường Xô Viết Nghệ Tĩnh; Hạ tầng kỹ thuật khu tái định cư đại lộ Vinh- Cửa Lò, Nghi Hương, Thị xã Cửa Lò; hệ thống cấp nước thô cho nhà máy nước sạch Thành phố Vinh ; đường giao thông khu du lịch sinh thái và tâm linh Rú Gám, Yên Thành; đường giao thông liên xã Châu Quang – Châu Thái – Châu Cường, Quỳ Hợp; nâng cấp, mở rộng tỉnh lộ 545 qua Thị xã Thái Hòa; trường Trung cấp nghề KTKT miền Tây Nghệ An; Bảo tổn, tôn tạo khu di tích lịch sử Truông Bồn; Khu thực hành tiền lâm sàng Trường Đại học Y khoa Vinh; hệ thống xử lý nước thải khu B, KCN Nam Cấm; đường N5, N2, D4 KKT Đông Nam; đường giao thông từ Tam Hợp, Tương Dương đi Nậm Càn, Kỳ Sơn; khu đô thị Hoàng Mai; đường nối Quốc lộ 1A – Thị xã Thái Hòa; đường từ Trung tâm huyện Thanh Chương đi vào khu tái định cư thủy điện Bản Vẽ; Hạ tầng giao thông khu đô thị mới Thái Hòa; đường Yên Tĩnh- Hữu Khuông; bệnh viện đa khoa Tây Bắc; Đài phát thanh truyền hình tỉnh; Khu hành chính Thị xã Hoàng Mai; Dự án lưới điện nông thôn cho 233 thôn, 54 xã của 8 huyện miền núi…
Trong tháng 10 đã khởi công một số công trình lớn như động thổ dự án nhà máy nhiệt điện Quỳnh Lập 1 có công suất 1200 MW tương đương với sản lượng điện 6,6 tỷ kwh/năm do Tập đoàn công nghiệp Than – khoáng sản Việt Nam làm chủ đầu tư với tổng mức đầu tư 2,2 tỷ USD; động thồ cầu đường bộ Yên Xuân bắc qua sông Lam do Bộ Giao thông vận tải làm chủ đầu tư với tổng mức đầu tư 946 tỷ đồng; khởi công xây dựng 2 tòa nhà chung cư cao tầng A2 và A4 do Công ty CP đầu tư và phát triển nhà Hà nội số 30 làm chủ đầu tư với tổng kinh phí 160 tỷ đồng.
6, Thu chi ngân sách
Tổng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh 10 tháng đầu năm 2015 ước đạt 6711,3 tỷ đồng, bằng 82,01% dự toán cả năm và tăng 8,45% so với cùng kỳ năm trước, trong đó thu nội địa ước đạt 5938,8 tỷ đồng, bằng 86,32% dự toán và tăng 15,38%. Nhiều khoản thu so với cùng kỳ năm trước tăng khá như: Thu từ khu vực CTN ngoài quốc doanh 2689,6 tỷ đồng, bằng 86,48% dự toán và tăng 21,83%; thu lệ phí trước bạ 478,5 tỷ đồng, bằng 104,01% dự toán và tăng 35,44% chủ yếu do tăng lệ phí trước bạ ô tô; thu thuế thu nhập cá nhân 247,6 tỷ đồng, bằng 112,56% và tăng 44,08%; thu thuế bảo vệ môi trường 315,1 tỷ đồng, bằng 185,35% và tăng 132,69%; thu tiền sử dụng đất 670,3 tỷ đồng, bằng 103,12% dự toán và tăng 60,55%. Tuy nhiên Thu từ Doanh nghiệp Trung ương quản lý chỉ đạt 644,4 tỷ đồng, bằng 58,58% dự toán và giảm 20,47% do năm nay Quốc lộ 1A đã hoàn thành nên việc thu thuế đối với các Công ty XD Trung ương xây dựng đường 1A không có; Thu từ Doanh nghiệp địa phương quản lý chỉ đạt 108,3 tỷ đồng, bằng 36,08% và giảm 60,32% do Công ty Bia Sài Gòn – Nghệ Tĩnh chuyển sang thu từ Khu vực CTN-DV ngoài quốc doanh; Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 760 tỷ đồng, bằng 58,91% dự toán và giảm 26,14% do xăng dầu nhập khẩu giảm cả khối lượng và giá cả.
Tổng chi ngân sách 10 tháng ước đạt 14788,7 tỷ đồng, bằng 83,78% dự toán. Trong đó chi đầu tư phát triển 3025 tỷ đồng, bằng 88,92% dự toán; chi thường xuyên 11588,7 tỷ đồng, bằng 83,08% dự toán. Các khoản chi quan trọng trong chi thường xuyên đều bảo đảm như: Chi sự nghiệp kinh tế 1216,8 tỷ đồng, bằng 84,83% dự toán; chi sự nghiệp giáo dục đào tạo 5156,6 tỷ đồng, bằng 83,33% dự toán; chi sự nghiệp y tế 1159,5 tỷ đồng, bằng 81,82%; chi đảm bảo xã hội 535 tỷ đồng, bằng 84,42% dự toán và chi quản lý hành chính 2185,6 tỷ đồng, bằng 84,54% dự toán.…
7, Thương mại, giá cả
Tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 10/2015 theo giá thực tế ước đạt 3081,6 tỷ đồng, tăng 14,94% so với cùng tháng năm trước đưa tổng mức bán lẻ hàng hóa 10 tháng đầu năm 2015 ước đạt 32310,6 tỷ đồng, tăng 11,51% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó thành phần kinh tế tư nhân 9377,7 tỷ đồng, tăng 12,37%; thành phần kinh tế cá thể 18984,1 tỷ đồng, tăng 13,21%, thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 394,1 tỷ đồng. Chia theo nhóm hàng bán lẻ thì nhóm lương thực, thực phẩm chiếm tỷ trọng lớn nhất với doanh thu trong kỳ ước đạt 9822,4 tỷ đồng (chiếm 31,37% tổng số), tăng 11,56% so với cùng kỳ năm trước; nhóm đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình 3971,2 tỷ đồng, tăng 6,64%; nhóm gỗ và vật liệu xây dựng 2417,8 tỷ đồng, tăng 6,5%; phương tiện đi lại (trừ ô tô) 2879,9 tỷ đồng, tăng 10,85%; xăng dầu 3948 tỷ đồng, tăng 11,46%.... Nếu loại trừ ảnh hưởng của tăng giá thì tổng mức bán lẻ hàng hóa 10 tháng còn tăng 10,09%.
Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành tháng 10/2015 ước đạt 495 tỷ đồng, tăng 12,55% so với cùng kỳ năm trước. Cộng dồn 10 tháng doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành ước đạt 4661,8 tỷ đồng, tăng 10,91% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó dịch vụ lưu trú phục vụ 3153,2 ngàn lượt khách, tăng 8,02% so với cùng kỳ năm trước (trong đó 1839 ngàn lượt khách ngủ qua đêm) với doanh thu lưu trú 639,6 tỷ đồng, tăng 10,37%; dịch vụ ăn uống 3978,9 tỷ đồng, tăng 11,06%; dịch vụ du lịch lữ hành 43,44 tỷ đồng, tăng 5,64%. Doanh thu hoạt động dịch vụ khác 10 tháng ước đạt 3319,8 tỷ đồng, tăng 6,92%, trong đó kinh doanh bất động sản 1423,6 tỷ đồng, tăng 5,55%; dịch vụ hành chính 460,8 tỷ đồng, tăng 9,0%; dịch vụ y tế 343,3 tỷ đồng, tăng 8,56%…
Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 10/2015 ước đạt 46,5 triệu USD, tăng 17,41% so với cùng kỳ năm trước. Cộng dồn 10 tháng năm 2015 ước đạt 367,95 triệu USD, tăng 9,89%. Trong đó thành phần kinh tế tư nhân xuất được 243,64 triệu USD, tăng 12,8%; thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 116,31 triệu USD, tăng 54,3%. Một số mặt hàng chủ yếu trong 10 tháng có kim ngạch xuất khẩu tăng khá so với cùng kỳ năm trước như: hàng thủy sản xuất được 13,36 triệu USD, tăng 51,21%; hàng rau quả 14,93 triệu USD, tăng 21,22%; gỗ 87,97 triệu USD, tăng 20,38%; hàng dệt may 71,94 triệu USD, tăng 50,38%; điện thoại và linh kiện 31,94 triệu USD, tăng 44,22%. Tuy nhiên nhiều sản phẩm chủ yếu có kim ngạch xuất khẩu giảm như chè búp khô giảm 3,44%; xơ, sợi, dệt giảm 13,55%; phương tiện vận tải và phụ tùng giảm 31,12%; đồ chơi trẻ em giảm 13,46%...
Kim ngạch nhập khẩu tháng 10 ước đạt 41,18 triệu USD tăng 5,4% so với cùng tháng năm trước. Tính chung 10 tháng năm 2015 kim ngạch nhập khẩu ước đạt 296,35 triệu USD, tăng 5,13% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có mức tăng khá. Một số mặt hàng có giá trị nhập khẩu 10 tháng tăng khá như: giấy và sản phẩm từ giấy 16,25 triệu USD, tăng 153,68%; bông các loại 8,32 triệu USD, tăng 47,35%; nguyên phụ liệu dệt, may, da giày 38,64 triệu USD, tăng 30,42%; điện thoại và linh kiện 43,59 triệu USD, tăng 46,72%;... Tuy nhiên trong kỳ nhiều mặt hàng chủ yếu có giá trị nhập khẩu giảm sút như chất dẻo nguyên liệu, gỗ và sản phẩm từ gỗ, máy móc thiết bị, linh kiện phụ tùng ô tô, xe máy,…
Giá cả thị trường: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10 năm 2015 tăng 0,02% so với tháng trước, tăng 1,06% so với tháng 12/2014 và tăng 0,66% so với cùng kỳ năm trước. Nhiều nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng nhưng với mức tăng thấp, tăng cao nhất là nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,52%; 3/11 nhóm có chỉ số giá giảm và giảm nhiều nhất là nhóm đồ uống và thuốc lá giảm 0,69%. Tính bình quân 10 tháng đầu năm 2015 chỉ số giá tiêu dùng tăng 1,29% so với cùng kỳ năm trước, trong đó nhóm giáo dục tăng 6,46%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 5,27%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 4,19%...
Giá vàng biến động thất thường, so với tháng trước chỉ số giá vàng giảm 0,67%, so với tháng 12/2014 tăng 0,14% và giảm 0,63% so với cùng kỳ năm trước; chỉ số giá đô la Mỹ giữ nguyên so với tháng trước, tăng 5,65% so với tháng 12/2014 và tăng 5,65% so với cùng kỳ năm trước.
8, Vận tải
Khối lượng vận chuyển hành khách tháng 10 ước đạt 4627,7 ngàn lượt khách và 390,9 triệu lượt khách.km, trong đó chủ yếu là vận tải đường bộ. So với cùng kỳ năm trước khối lượng hành khách vận chuyển tăng 12,22%, luân chuyển tăng 13,36%. So với tháng 9 vận tải hành khách tăng 9,05% lượt khách và tăng 9,21% lượt khách.km do tháng 10 nhân dân đi lại nhiều và học sinh, sinh viên đến ngày tựu trường. Tính chung 10 tháng khối lượng vận chuyển hành khách ước đạt 48146 ngàn lượt khách, tăng 13,14% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển ước đạt 4130,5 triệu lượt khách.km, tăng 13,11%.
Vận tải hàng hóa tháng 10/2015 ước đạt 4097,5 ngàn tấn và 212,8 triệu tấn.km. So với tháng 10/2014 khối lượng vận chuyển hàng hóa giảm 1,24%, khối lượng luân chuyển hàng hóa giảm 4,62%. Tính chung 10 tháng đầu năm khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 44,19 triệu tấn, tăng 5,05% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển hàng hóa 2005,4 triệu tấn.km, tăng 2,65%. Khối lượng vận chuyển và luân chuyển hàng hóa 10 tháng tăng thấp chủ yếu do vận chuyển hàng hóa đường biển ký được ít hợp đồng hơn (tàu VINASHIN không còn hoạt động) với mức vận chuyển giảm 17,21%, luân chuyển giảm 7,16% đã ảnh hưởng đến luân chuyển chung.
Doanh thu vận tải, bốc xếp tháng 10 ước đạt 587,2 tỷ đồng đưa doanh thu 10 tháng ước đạt 5426,7 tỷ đồng, tăng 1,87% so với cùng kỳ năm trước, trong đó doanh thu vận tải hàng hóa 3831,5 tỷ đồng, tăng 3,25%; doanh thu vận tải hành khách 1223,7 tỷ đồng, giảm 4,73% và doanh thu bốc xếp, dịch vụ vận tải 371,5 tỷ đồng, tăng 11,95%. Doanh thu vận tải tăng thấp so với cùng kỳ nguyên nhân do khối lượng luân chuyển hàng hóa tăng thấp cùng với giá cước vận tải hành khách giảm mạnh.
9, Một số vấn đề xã hội
a. Thiếu đói trong dân cư
Tính đến thời điểm 12/10/2015 trên địa bàn tỉnh Nghệ An có 1205 hộ thiếu đói với 5018 khẩu chiếm 0,17% tổng số khẩu, không có hộ thiếu đói gay gắt. Số hộ thiếu đói kỳ này chủ yếu xẩy ra ở các huyện mền núi cao như: Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong. Các huyện khác tỷ lệ hộ thiếu đói xảy ra ít hơn và có 15/21 huyện, thành phố, thị xã không xẩy ra thiếu đói. So với tháng trước số hộ thiếu đói tăng 28,19% (+265 hộ) nhưng so với cùng kỳ năm trước số hộ thiếu đói giảm 55,73% (- 1517 hộ).
Nguyên nhân thiếu đói kỳ này tăng hơn tháng trước do một bộ phận đồng bào vùng núi cao, vùng dân tộc chủ yếu trồng lúa rãy, thiếu đất sản xuất, thiếu vốn, trình độ sản xuất thấp kém nên tình trạng thiếu đói diễn ra thường xuyên. Dự tính thời gian tới số hộ, số người thiếu đói sẽ giảm do bà con nông dân thu hoạch vụ mùa.
b. Dịch bệnh
Trong kỳ từ ngày 10/9/2015 đến 10/10/2015 trên địa bàn toàn tỉnh đã xẩy ra 1620 ca tiêu chảy ở các huyện: Kỳ Sơn 230 ca, Diễn Châu 251 ca, Tương Dương 213 ca, Quế Phong 162 ca, Hưng Nguyên 135 ca,...; Sốt rét xảy ra 44 ca ở Diễn Châu, Kỳ Sơn, Thanh Chương,…; Sốt xuất huyết xảy ra 120 ca ở 3 huyện Diễn Châu, Hưng Nguyên và Quỳnh Lưu; Nguyên nhân xảy ra sốt xuất huyết do mưa nhiều, độ ẩm cao, muỗi phát triển nhanh và lây lan từ vùng này sang vùng khác, ngành Y tế đã tập trung điều trị kịp thời cho những bệnh nhân nhập viện, đến nay đã xuất viện và chỉ đạo các địa phương tích cực phun thuốc diệt muỗi, dọn vệ sinh môi trường.
Tình hình nhiễm HIV/AIDS: Đến ngày 31/8/2015 số người bị nhiễm HIV được phát hiện trên toàn tỉnh là 10100 người, trong đó có 7871 người trong tỉnh. Căn bệnh HIV đã xảy ra ở 439/480 xã/phường/thị trấn của 21 huyện/thành phố/thị xã, nhiều nhất là thành phố Vinh 1986 người, Quế Phong 1179 người, huyện Tương Dương 908 người, Quỳ Châu 580 người, Đô Lương 408 người, Diễn Châu 388 người, Thái Hòa 327 người, Thanh Chương 299 người, Quỳ Hợp 262 người, Con Cuông 245 người,... Đối tượng nhiễm HIV chủ yếu là nam giới (83,5%), có độ tuổi từ 20-39 tuổi (86,18%) và tiêm chích ma túy (83,06%). Trong tổng số người nhiễm HIV đã có 5959 người chuyển sang bệnh AIDS (trong tỉnh 5197 người, ngoài tỉnh 762 người) và đã tử vong 3400 người. So với cùng kỳ năm trước số người nhiễm HIV tăng 475 người (+4,94%), số người bị AIDS tăng 731 người (+15,81%), số người bị chết do AIDS tăng 600 người (+21,43%).
c. Trật tự an toàn xã hội
Tính từ 10/9/2015 đến 10/10/2015 trên địa bàn tỉnh xảy ra 27 vụ, bắt giữ 35 đối tượng phạm pháp kinh tế chủ yếu là buôn bán hàng cấm, hàng nhập lậu thu giữ 100 ngàn bao thuốc lá, 3000 lít dầu diezen, 48 nồi cơm điện, 10 lò vi sóng, 106 sũng, kiếm nhựa, 3,5 kg đạn nhựa do TQ sản xuất và nhiều hàng hóa khác… tổng giá trị hơn 500 triệu đồng. So với tháng trước tăng 1 vụ tăng 9 đối tượng và so với cùng kỳ năm trước tăng 7 vụ tăng 6 đối tượng.
Phạm pháp hình sự xẩy ra 127 vụ với 208 đối tượng chủ yếu là trộm cắp, cướp giật tài sản công dân làm mất 15 chỉ vàng, 10 máy tính xách tay, 16 xe máy, 25 điện thoại di động, 100 triệu đồng tiền mặt và nhiều tài sản khác trị giá 1,4 tỷ đồng. So với tháng trước giảm 5 vụ tăng 4 đối tượng và so với cùng kỳ năm trước giảm 11 vụ và giảm 2 đối tượng.
Trong tháng đã xẩy 63 vụ 84 đối tượng buôn bán, tàng trữ, vận chuyển ma tuý, thu giữ 18 bánh hêrôin, 12000 viên ma túy tổng hợp và 650 viên thuốc lắc. Trong đó: Thành phố Vinh 19 vụ 21 đối tượng; Tương Dương 7 vụ 8 đối tượng; Kỳ Sơn 5 vụ 15 đối tượng; Nghĩa Đàn 7 vụ 9 đối tượng; Diễn Châu 5 vụ 5 đối tượng; Quế Phong 3 vụ 3 đối tượng;... So với tháng trước tăng 11 vụ, tăng 23 đối tượng và so với cùng kỳ năm trước tăng 19 vụ, tăng 30 đối tượng.
Trong tháng phát hiện 16 vụ 20 đối tượng sử dụng ma túy. Trong đó: Đô Lương 5 vụ 6 đối tượng, Tương Dương 3 vụ 3 đối tượng, Nam Đà