Tháng 11 sản xuất nông nghiệp chủ yếu đẩy nhanhtiến độ gieo trồng các loại cây vụ Đông và trồng cây lâu năm 2015, đồng thờithu hoạch lúa mùa, các loại cây ăn quả, cây công nghiệp như sắn, mía, cà phê,cao su….
1, Sản xuất nông nghiệp
a, Trồng trọt:
Tháng 11 sản xuất nông nghiệp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ gieo trồng các loại cây vụ Đông và trồng cây lâu năm 2015, đồng thời thu hoạch lúa mùa, các loại cây ăn quả, cây công nghiệp như sắn, mía, cà phê, cao su…. Nhìn chung sản xuất vụ đông năm nay tương đối thuận lợi nhiều loại cây đạt kế hoạch đề ra. Tính đến 11/11/2015 tổng diện tích gieo trồng cây vụ Đông ước đạt 42000/50000 ha, bằng 84% kế hoạch và giảm 0,8% (-377,8 ha) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó cây ngô diện tích gieo trỉa ước đạt 25000/28000 ha bằng 89,28% kế hoạch và giảm 1,01% (-255 ha); cây khoai lang diện tích gieo trồng ước đạt 2500 ha, bằng 89,93% (-280 ha); cây rau đậu diện tích gieo trồng ước đạt 10920,5 ha, tăng 0,97% (+104,7 ha); cây lạc diện tích gieo trỉa ước đạt 1285 ha, tăng 0,47% (+6 ha); cây thức ăn gia súc ước đạt 1550 ha, tăng 2,45%...
Song song với gieo trồng các loại cây vụ Đông, bà con nông dân đang tập trung thu hoạch lúa mùa, đến thời điểm này cơ bản đã thu hoạch xong, năng suất ước đạt 35,05 tạ/ha, sản lượng 137788 tấn, tăng 1,87% (+2513 tấn). Ngoài ra các địa phương đang tập trung thu hoạch sắn, mía phục vụ nguyên liệu cho các nhà máy chế biến nông sản.
Tháng 11 thời tiết có mưa nhiều, độ ẩm cao thuận lợi cho việc trồng mới các loại cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả như chè, cao su, cam, dứa,…
Tổng diện tích cây lâu năm 2015 ước đạt 42746 ha, tăng 5,93% (+2394 ha), trong đó cây ăn quả lâu năm ước đạt 16646 ha, tăng 4,13% (+660 ha). Một số loại cây lâu năm có diện tích tăng nhanh như cây cam diện tích ước đạt 3482 ha, tăng 13,89% (+425 ha) do sản phẩm thương hiệu Cam Vinh đã chỗ đứng trên thị trường và là cây có hiệu quả kinh tế cao; cây Chè búp diện tích ước đạt 7581 ha, tăng 7,44% (+525 ha); cây dược liệu lâu năm diện tích ước đạt 356 ha;…
b, Chăn nuôi:
Theo kết quả điều tra chăn nuôi 01/10/2015, tổng đàn trâu có 296676 con, tăng 0,15% (+435 con) so với cùng kỳ năm trước, tổng đàn bò có 428782 con, tăng 9,61% (+37592 con), trong đó bò sữa 58141 con, tăng 75,39% (+24991 con) do trong năm Công ty CP sữa TH đã nhập thêm. Sản lượng xuất chuồng tăng khá, sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng 9278 tấn, tăng 3,31% (+297 tấn) so với năm trước; sản lượng bò xuất chuồng 14583 tấn, tăng 6,12% (+841 tấn); sản lượng sữa tươi 191899 tấn, tăng 36,63% (+51443 tấn). Nguyên nhân sản lượng xuất chuồng tăng khá do nhu cầu tiêu thụ thịt trâu, thịt bò tăng, được giá, mặt khác sức kéo của trâu bò dần được thay thế bằng máy cày, bừa nên chăn nuôi trâu, bò chủ yếu là chăn nuôi vỗ béo lấy thịt.
Cũng theo kết quả điều tra tổng đàn lợn đạt 924887 con, giảm 4,83% (-46989 con) so với cùng kỳ năm trước. Đàn lợn năm nay giảm chủ yếu ở vùng đồng bằng (10,5%) do dịch bệnh xảy ra thường xuyên nên ảnh hưởng đến tâm lý không muốn nuôi, giá con giống, thức ăn chăn nuôi tăng cao làm cho lợi nhuận đạt thấp, mặt khác nuôi lợn ảnh hưởng đến môi trường nên tỷ lệ hộ nuôi ít hơn. Số lợn xuất chuồng đạt 2398 ngàn con, giảm 2,21% so với năm 2014 tương đương sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 129753 tấn, giảm 1,96%. Tổng đàn gia cầm đạt 19127 nghìn con, tăng 6,53% (+1172 nghìn con) so với cùng kỳ năm trước, trong đó đàn gà 15170 nghìn con chiếm 79,31% tổng đàn và tăng 6,67%. Chăn nuôi gia cầm tăng mạnh do là loại dễ nuôi, chi phí thấp và nhu cầu tiêu dùng nhiều.
2, Sản xuất lâm nghiệp
Tháng 11 diện tích trồng rừng tập trung ước đạt 1000 ha đưa diện tích trồng rừng tập trung 11 tháng đầu năm 2015 ước đạt 19509 ha, tăng 21,49% (+3451 ha) so với cùng kỳ năm trước, trong đó trồng rừng phòng hộ ước đạt 815 ha, rừng sản xuất 18644 ha.
Sản lượng khai thác lâm sản 11 tháng đạt khá, gỗ các loại khai thác 334900 m3, tăng 21,19% so với cùng kỳ năm trước, sản lượng gỗ khai thác tăng mạnh từ rừng trồng của các dự án, hộ dân sinh đã đến kỳ thu hoạch và làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến như ván ép, dăm gỗ, nguyên liệu giấy và nhu cầu xây dựng; củi 2019,5 ngàn ste; một số sản phẩm lâm sản khác như lá dong, măng tươi, than, bông đót… 11 tháng khai thác đều tăng hơn cùng kỳ năm trước.
Công tác bảo vệ rừng thường xuyên được quan tâm, tuy nhiên do thời tiết nắng nóng nên từ đầu năm đến nay đã xảy ra 20 vụ cháy rừng ở các huyện Đô Lương, Thanh Chương, Nam Đàn, Quỳ Châu,… với diện tích bị cháy 43 ha; Trong tháng 11 đã phát hiện và xử lý 59 vụ vi phạm lâm luật, trong đó mua bán tàng trữ, vận chuyển lâm sản trái phép 51 vụ. Các ngành chức năng đã tịch thu 162,03 m3 gỗ các loại, thu nộp ngân sách 2243 triệu đồng, trong đó tiền phạt 238 triệu đồng. Tính chung từ đầu năm đến nay đã phát hiện và xử lý 695 vụ vi phạm lâm luật, tịch thu 1347,75 m3 gỗ các loại, thu nộp ngân sách 10,63 tỷ đồng.
3, Sản xuất thủy sản
Nuôi trồng thủy sản: diện tích nuôi trồng thủy sản 11 tháng đầu năm 2015 ước đạt 20045 ha, giảm 47 ha so với cùng kỳ năm trước. Trong đó diện tích nuôi trồng tôm sú ước đạt 33 ha, tăng 1 ha; tôm thẻ chân trắng 1460 ha, tăng 19 ha; diện tích nuôi cá và thủy sản khác 18552 ha.
Tổng sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản trong 11 tháng đầu năm 2015 ước đạt 145408 tấn, tăng 8,67% so với cùng kỳ năm trước, sản lượng tăng mạnh do thời tiết tương đối thuận lợi cho ngư dân ra khơi, thời gian bám ngư trường nhiều hơn. Sản lượng thủy sản nuôi trồng ước đạt 43397 tấn, tăng 4,92% so với cùng kỳ năm trước, trong đó sản lượng tôm thẻ chân trắng 5606 tấn, tăng 5,28%; sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 102011 tấn, tăng 10,35%, trong đó sản lượng cá 77801 tấn, tăng 11,71%; tôm 1990 tấn, tăng 6,08%; thủy sản khác 22220 tấn, tăng 6,21%.
Trong tháng dịch bệnh trên tôm thẻ chân trắng xảy ra tại 6 xã của Hoàng Mai, Quỳnh Lưu và Nghi Lộc với diện tích bị bệnh 24,77 ha, trong đó bị bệnh đốm trắng 2,15 ha/4 đầm; bệnh hoại tử gan tụy cấp tính 0,57 ha/1 đầm; bệnh do môi trường và chưa rõ nguyên nhân 22,05 ha/49 đầm. Các ngành chức năng đã cấp Chlorine để xử lý ao nuôi, hướng dẫn bổ sung Vitamin C vào thức ăn hàng ngày để nâng cao sức đề kháng.
4, Sản xuất công nghiệp
Sản xuất công nghiệp tỉnh Nghệ An trong kỳ đã khánh thành một số nhà máy như Nhà máy MASAN Miền Bắc, Công ty TNHH thức ăn chăn nuôi HOPE, Nhà máy chế biến thực phẩm Royal Foods, Nhà máy xi măng Sông lam 2 đã làm cho ngành công nghiệp Nghệ An phục hồi nhưng còn ở mức độ chậm, chưa vững chắc và vẫn đang còn gặp nhiều khó khăn, sản xuất cầm chừng. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 11/2015 tăng 10,26% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó công nghiệp khai khoáng tăng 14,08% chủ yếu do nhu cầu xây dựng tăng làm cho sản lượng đá khai thác tăng mạnh; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,06%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 6,51%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 5,25%.
Một số sản phẩm chủ yếu trong tháng có mức tăng khá so với cùng kỳ năm trước như đá xây dựng 217,9 ngàn m3, tăng 8,57%; sữa chua 1867 tấn, tăng 147,61%; bia hơi 698 ngàn lít, tăng 147,52%; vỏ bào, dăm gỗ 162,1 ngàn tấn, tăng 26,61%; phân NPK 7524 tấn, tăng 35,54%; gạch Granite 275 ngàn m2, tăng 23,32%; xi măng 150 ngàn tấn, tăng 19,85%; tấm lợp bằng kim loại 375 tấn, tăng 12,95%; Cửa bằng sắt thép 1595 m2, tăng 9,77%; điện thương phẩm 191 triệu kwh, tăng 9,14%; nước máy 2375 ngàn m3, tăng 15,52%;... Bên cạnh đó có nhiều sản phẩm tăng thấp và nhiều sản phẩm giảm sút như cửa gỗ giảm 5,64%; đá ốp lát giảm 16,82%; cấu kiện lắp sẵn bằng kim loại giảm 4,3%;…
Tính chung 11 tháng năm 2015 chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 9,29% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm công nghiệp khai khoáng tăng 12,95%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,5%; công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 3,11%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,03%. Mười một tháng đầu năm 2015 chỉ số sản xuất công nghiệp thấp hơn mức tăng của 11 tháng năm 2014 (10,67%) do trong năm hạn hán kéo dài nên ảnh hưởng đến thủy điện, cung cấp nước cộng với một số doanh nghiệp chủ lực công suất đã đến mức tối đa như bia, đường, gạch,…
11 tháng đầu năm một số sản phẩm chủ yếu có mức tăng khá so với cùng kỳ năm trước như đá xây dựng 2497,38 ngàn m3, tăng 12,94%; sữa tươi tiệt trùng 128,93 triệu lít, tăng 32,38%; bia hơi 23,43 triệu lít, tăng 18,0%; bia chai 70,53 triệu lít, tăng 10,99%; sợi 13983 tấn, tăng 12,07%; vỏ bào, dăm gỗ 1188,7 ngàn tấn, tăng 45,2%; gạch granite 2292 ngàn m2, tăng 16,23%; xi măng 1638,6 ngàn tấn, tăng 25,88%; tấm lợp bằng kim loại 3770 tấn, tăng 15,72%; vỏ lon bia 8165 tấn, tăng 15,46%; điện thương phẩm 2030 triệu kwh, tăng 10,75%; nước máy 25,53 triệu m3, tăng 8,27%; còn lại các sản phẩm khác có mức tăng thấp hơn và nhiều sản phẩm giảm như đường kính giảm 8,23%; thuốc lá giảm 11,48%; quần áo sơ mi giảm 3,65%; thùng, hộp bằng bìa cứng giảm 1,04%; đá ốp lát giảm 6,52%; cửa bằng sắt thép giảm 13,22%; điện sản xuất giảm 12,71%;...
5, Đầu tư, xây dựng
11 tháng đầu năm 2015 mặc dù hầu hết các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng vẫn đang gặp nhiều khó khăn nhất là việc giải ngân các nguồn vốn, tiêu thụ sản phẩm, nợ xấu nhưng đã bắt đầu phục hồi do đó vốn đầu tư phát triển tháng 11/2015 thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 422,53 tỷ đồng, đưa vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý 11 tháng đầu năm ước đạt 4449,28 tỷ đồng, tăng 6,71% so với cùng kỳ năm trước, trong đó vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 1782 tỷ đồng, tăng 6,45%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 1624,3 tỷ đồng, tăng 7,39% và cấp xã 1043 tỷ đồng, tăng 6,12%.
Vốn đầu tư thực hiện trong kỳ chủ yếu tập trung vào các công trình chuyển tiếp như hệ thống cấp nước thô cho nhà máy nước sạch Thành phố Vinh; Mở rộng đường Sào Nam đến Quốc lộ 46; đường giao thông khu du lịch sinh thái và tâm linh Rú Gám, Yên Thành; đường giao thông liên xã Châu Quang – Châu Thái – Châu Cường, Quỳ Hợp; nâng cấp, mở rộng tỉnh lộ 545 qua Thị xã Thái Hòa; trường Trung cấp nghề KTKT miền Tây Nghệ An; Khu thực hành tiền lâm sàng Trường Đại học Y khoa Vinh; hệ thống xử lý nước thải khu B, KCN Nam Cấm; đường N5, N2, D4 KKT Đông Nam; đường giao thông từ Tam Hợp, Tương Dương đi Nậm Càn, Kỳ Sơn; đường nối Quốc lộ 1A – Thị xã Thái Hòa; đường từ Trung tâm huyện Thanh Chương đi vào khu tái định cư thủy điện Bản Vẽ; Hạ tầng giao thông khu đô thị mới Thái Hòa; đường Yên Tĩnh- Hữu Khuông; bệnh viện đa khoa Tây Bắc; Đài phát thanh truyền hình tỉnh; Khu hành chính Thị xã Hoàng Mai; Dự án lưới điện nông thôn cho 233 thôn, 54 xã của 8 huyện miền núi…
Trong tháng 11 đã khánh thành Trung tâm công nghiệp thực phẩm Masan MB tại Khu công nghiệp Nam cấm với tổng vốn đầu tư 1200 tỷ đồng; Nhà máy Masan sản xuất mì ăn liền và nước mắm, giải quyết việc làm cho khoảng 1000 lao động. Trước đó cũng tại Khu công nghiệp Nam cấm đã khánh thành Nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi cao cấp đặc khu Hope Nghệ An với tổng vốn đầu tư 5 triệu USD; Khi đi vào hoạt động Nhà máy sẽ cung cấp ra thị trường hàng năm khoảng 150 ngàn tấn thức ăn chăn nuôi cao cấp.
6, Thu chi ngân sách
Tổng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh 11 tháng đầu năm 2015 ước đạt 7993,3 tỷ đồng, bằng 97,67% dự toán cả năm và tăng 19,75% so với cùng kỳ năm trước, trong đó thu nội địa ước đạt 6829,5 tỷ đồng, bằng 99,27% dự toán và tăng 22,54%. Nhiều khoản thu so với cùng kỳ năm trước tăng khá như: Thu từ khu vực CTN ngoài quốc doanh 2985,7 tỷ đồng, bằng 96,0% dự toán và tăng 22,87%; thu lệ phí trước bạ 536,3 tỷ đồng, bằng 116,59% dự toán và tăng 36,9% chủ yếu do tăng lệ phí trước bạ ô tô; thu thuế thu nhập cá nhân 271,3 tỷ đồng, bằng 123,32% dự toán và tăng 45,69%; thu thuế bảo vệ môi trường 365 tỷ đồng, bằng 214,72% dự toán và tăng 145,07%; thu tiền sử dụng đất 930 tỷ đồng, bằng 143,08% dự toán và tăng 96,81%. Tuy nhiên Thu từ Doanh nghiệp Trung ương quản lý chỉ đạt 702,5 tỷ đồng, bằng 63,86% dự toán và giảm 21,57% do năm nay Quốc lộ 1A đã hoàn thành nên việc thu thuế đối với các Công ty XD Trung ương xây dựng đường 1A không có; Thu từ Doanh nghiệp địa phương quản lý chỉ đạt 119,7 tỷ đồng, bằng 39,92% dự toán và giảm 59,45% do Công ty Bia Sài Gòn – Nghệ Tĩnh chuyển sang thu từ Khu vực CTN-DV ngoài quốc doanh; Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 1150 tỷ đồng, bằng 89,15% dự toán và tăng 5,68%.
Tổng chi ngân sách 11 tháng ước đạt 17017,8 tỷ đồng, bằng 96,4% dự toán. Trong đó chi đầu tư phát triển 3525,5 tỷ đồng, bằng 103,63% dự toán; chi thường xuyên 13492,3 tỷ đồng, bằng 96,72% dự toán. Các khoản chi quan trọng trong chi thường xuyên đều bảo đảm như: Chi sự nghiệp kinh tế 1517,2 tỷ đồng, bằng 105,78% dự toán; chi sự nghiệp giáo dục đào tạo 5768,1 tỷ đồng, bằng 93,21% dự toán; chi sự nghiệp y tế 1483,3 tỷ đồng, bằng 104,67%; chi đảm bảo xã hội 700,8 tỷ đồng, bằng 110,58% dự toán và chi quản lý hành chính 2471,4 tỷ đồng, bằng 95,59% dự toán.…
7, Thương mại, giá cả
Tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 11/2015 theo giá thực tế ước đạt 3078,9 tỷ đồng, tăng 13,85% so với cùng tháng năm trước đưa tổng mức bán lẻ hàng hóa 11 tháng đầu năm 2015 ước đạt 35388,2 tỷ đồng, tăng 11,71% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó thành phần kinh tế tư nhân 10304 tỷ đồng, tăng 12,72%; thành phần kinh tế cá thể 20799,2 tỷ đồng, tăng 13,53%, thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 421,9 tỷ đồng. Chia theo nhóm hàng bán lẻ thì nhóm lương thực, thực phẩm chiếm tỷ trọng lớn nhất với doanh thu trong kỳ ước đạt 10772,5 tỷ đồng (chiếm 30,44% tổng số), tăng 12,58% so với cùng kỳ năm trước; nhóm đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình 4305,3 tỷ đồng, tăng 6,47%; nhóm gỗ và vật liệu xây dựng 2614,5 tỷ đồng, tăng 7,24%; phương tiện đi lại (trừ ô tô) 3123,7 tỷ đồng, tăng 10,66%; xăng dầu 4330,2 tỷ đồng, tăng 13,95%.... Nếu loại trừ ảnh hưởng của tăng giá thì tổng mức bán lẻ hàng hóa 11 tháng còn tăng 10,28%.
Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành tháng 11/2015 ước đạt 458,9 tỷ đồng, tăng 11,66% so với cùng kỳ năm trước. Cộng dồn 11 tháng doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành ước đạt 5120,7 tỷ đồng, tăng 10,98% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó dịch vụ lưu trú phục vụ 3365,8 ngàn lượt khách, tăng 8,2% so với cùng kỳ năm trước (trong đó 1971,5 ngàn lượt khách ngủ qua đêm) với doanh thu lưu trú 694,8 tỷ đồng, tăng 10,19%; dịch vụ ăn uống 4378,5 tỷ đồng, tăng 11,17%; dịch vụ du lịch lữ hành 47,4 tỷ đồng, tăng 5,26%. Doanh thu hoạt động dịch vụ khác 11 tháng ước đạt 3664,8 tỷ đồng, tăng 7,29%, trong đó kinh doanh bất động sản 1539,3 tỷ đồng, tăng 5,57%; dịch vụ hành chính 509,2 tỷ đồng, tăng 9,92%; dịch vụ y tế 365,7 tỷ đồng, tăng 7,34%…
Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 11/2015 ước đạt 46,7 triệu USD, tăng 18,74% so với cùng kỳ năm trước. Cộng dồn 11 tháng năm 2015 ước đạt 414,6 triệu USD, tăng 10,8%. Trong đó thành phần kinh tế tư nhân xuất được 272,7 triệu USD, tăng 12,48%; thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 132,6 triệu USD, tăng 58,95%. Một số mặt hàng chủ yếu trong 11 tháng có kim ngạch xuất khẩu tăng khá so với cùng kỳ năm trước như: hàng thủy sản xuất được 14,39 triệu USD, tăng 44,86%; hàng rau quả 18,6 triệu USD, tăng 48,96%; gỗ 102,33 triệu USD, tăng 22,79%; hàng dệt may 82,4 triệu USD, tăng 50,8%; điện thoại và linh kiện 33,46 triệu USD, tăng 32,27%. Tuy nhiên nhiều sản phẩm chủ yếu có kim ngạch xuất khẩu giảm như sắn và các sản phẩm từ sắn giảm 13,19%; xơ, sợi, dệt giảm 16,35%; dăm gỗ giảm 1,85%;...
Kim ngạch nhập khẩu tháng 11 ước đạt 42,16 triệu USD tăng 8,01% so với cùng tháng năm trước. Tính chung 11 tháng năm 2015 kim ngạch nhập khẩu ước đạt 338,69 triệu USD, tăng 5,54% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có mức tăng khá. Một số mặt hàng có giá trị nhập khẩu 11 tháng tăng khá như: giấy và sản phẩm từ giấy 18,97 triệu USD, tăng 161,97%; bông các loại 8,7 triệu USD, tăng 51,65%; nguyên phụ liệu dệt, may, da giày 45,5 triệu USD, tăng 33,63%; điện thoại và linh kiện 45,39 triệu USD, tăng 28,73%;... Tuy nhiên trong kỳ nhiều mặt hàng chủ yếu có giá trị nhập khẩu giảm sút như phân bón, gỗ và sản phẩm từ gỗ, máy móc thiết bị, linh kiện phụ tùng ô tô, xe máy,…
Giá cả thị trường: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11 năm 2015 tăng 0,11% so với tháng trước, tăng 1,17% so với tháng 12/2014 và tăng 0,82% so với cùng kỳ năm trước. 7/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng nhưng với mức tăng thấp, tăng cao nhất là nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,92%; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD tăng 0,35%; 2/11 nhóm có chỉ số giá giảm đó là nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,03%, nhóm hàng hóa và dịch vụ khác giảm 0,13%. Tính bình quân 11 tháng đầu năm 2015 chỉ số giá tiêu dùng tăng 1,30% so với cùng kỳ năm trước, trong đó nhóm giáo dục tăng 5,83%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 5,30%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 4,29%...
Giá vàng biến động thất thường, so với tháng trước chỉ số giá vàng giảm 0,43%, so với tháng 12/2014 giảm 0,29% và giảm 0,75% so với cùng kỳ năm trước; chỉ số giá đô la Mỹ giảm 0,6% so với tháng trước, tăng 5,02% so với tháng 12/2014 và so với cùng kỳ năm trước.
8, Vận tải
Khối lượng vận chuyển hành khách tháng 11/2015 ước đạt 4893 ngàn lượt khách và 412,1 triệu lượt khách.km, trong đó chủ yếu là vận tải đường bộ. So với cùng kỳ năm trước khối lượng hành khách vận chuyển tăng 12,89%, luân chuyển tăng 13,4%. Tính chung 11 tháng khối lượng vận chuyển hành khách ước đạt 53085 ngàn lượt khách, tăng 13,21% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển ước đạt 4544,8 triệu lượt khách.km, tăng 12,28%.
Vận tải hàng hóa tháng 11/2015 ước đạt 4065,2 ngàn tấn và 197,3 triệu tấn.km. So với tháng 11/2014 khối lượng vận chuyển hàng hóa tăng 0,95%, khối lượng luân chuyển hàng hóa tăng 1,59%. Tính chung 11 tháng đầu năm khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 48,12 triệu tấn, tăng 4,51% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển hàng hóa 2180,6 triệu tấn.km, tăng 5,45%. Khối lượng vận chuyển và luân chuyển hàng hóa 11 tháng tăng thấp chủ yếu do vận chuyển hàng hóa đường biển ký được ít hợp đồng hơn (tàu VINASHIN không còn hoạt động) với mức vận chuyển giảm 14,6%, luân chuyển giảm 6,69% đã ảnh hưởng đến luân chuyển chung.
Doanh thu vận tải, bốc xếp tháng 11 ước đạt 592,6 tỷ đồng đưa doanh thu 11 tháng ước đạt 6016,7 tỷ đồng, tăng 0,95% so với cùng kỳ năm trước, trong đó doanh thu vận tải hàng hóa 4216,4 tỷ đồng, tăng 1,16%; doanh thu vận tải hành khách 1333,3 tỷ đồng, giảm 3,62% và doanh thu bốc xếp, dịch vụ vận tải 467 tỷ đồng, tăng 14,28%. Doanh thu vận tải tăng thấp so với cùng kỳ nguyên nhân do khối lượng luân chuyển hàng hóa tăng thấp cùng với giá cước vận tải hành khách giảm mạnh.
9, Một số vấn đề xã hội
a. Thiếu đói trong dân cư
Tính đến thời điểm 13/11/2015 trên địa bàn tỉnh Nghệ An có 790 hộ dân cư thiếu đói với 3198 khẩu chiếm 0,11% số khẩu, không có hộ thiếu đói gay gắt. Số hộ thiếu đói kỳ này chủ yếu xẩy ra ở các huyện miền núi cao như Kỳ Sơn, Tương Dương và có 15/21 huyện, thành phố, thị xã không xẩy ra thiếu đói.
So với tháng trước số hộ thiếu đói giảm 34,44% (-415 hộ), so với cùng kỳ năm trước số hộ thiếu đói giảm 31,24% (-1159 hộ). Nguyên nhân thiếu đói kỳ này giảm hơn tháng trước và cùng kỳ năm trước do các địa phương cơ bản đã thu hoạch xong lúa mùa với năng suất ước đạt 35,05 tạ/ha, sản lượng 137788 tấn, tăng 1,86% tương đương với tăng 2513 tấn so với cùng vụ năm trước. Mặt khác để thực hiện chính sách hỗ trợ gạo cho học sinh các vùng đặc biệt khó khăn UBND tỉnh trong kỳ đã cấp 935 tấn gạo cho 11 huyện miền núi. Dự tính thời gian tới số hộ, số người thiếu đói sẽ giảm hơn khi bà con nông dân thu hoạch lúa rẫy.
b. Dịch bệnh
Trong kỳ từ ngày 10/10/2015 đến 10/11/2015 trên địa bàn toàn tỉnh đã xẩy ra 1390 ca tiêu chảy ở các huyện: Kỳ Sơn 164 ca, Diễn Châu 210 ca, Tương Dương 195 ca, Quế Phong 130 ca, Thành phố Vinh 86 ca...; Sốt rét xảy ra 33 ca ở Kỳ Sơn, Thanh Chương, Quỳ Hợp, Tương Dương,…; Sốt xuất huyết xảy ra 14 ca ở Diễn Châu do thời tiết mưa nhiều, độ ẩm cao, muỗi phát triển nhanh và lây chuyền từ người này sang người khác. So với cùng kỳ năm trước số ca tiêu chảy giảm 6,02% (-89 ca); sốt rét giảm 19,51% (-8 ca). Nguyên nhân chính gây ra các vụ tiêu chảy và ngộ độc là do thời tiết thất thường, uống bia rượu nhiều, ăn các thức ăn chế biến có ướp hoá chất, rau hoa quả phun thuốc sâu và thuốc kích thích.
Tình hình nhiễm HIV/AIDS: Đến ngày 30/9/2015 số người bị nhiễm HIV được phát hiện trên toàn tỉnh là 10153 người, trong đó có 7924 người trong tỉnh. Căn bệnh HIV đã xảy ra ở 439/480 xã/phường/thị trấn của 21 huyện/thành phố/thị xã, nhiều nhất là thành phố Vinh 1988 người, Quế Phong 1201 người, huyện Tương Dương 914 người, Quỳ Châu 584 người, Đô Lương 408 người, Diễn Châu 390 người, Thái Hòa 327 người, Thanh Chương 301 người, Quỳ Hợp 263 người, Con Cuông 248 người,... Đối tượng nhiễm HIV chủ yếu là nam giới (83,35%), có độ tuổi từ 20-39 tuổi (86,15%) và tiêm chích ma túy (82,91%). Trong tổng số người nhiễm HIV đã có 5980 người chuyển sang bệnh AIDS (trong tỉnh 5218 người, ngoài tỉnh 762 người) và đã tử vong 3407 người. So với cùng kỳ năm trước số người nhiễm HIV tăng 484 người (+5,0%), số người bị AIDS tăng 718 người (+13,65%), số người bị chết do AIDS tăng 602 người (+21,46%).
c. Trật tự an toàn xã hội
Tính từ 10/10/2015 đến 10/11/2015 trên địa bàn tỉnh xảy ra 28 vụ, bắt giữ 45 đối tượng phạm pháp kinh tế chủ yếu là buôn bán hàng cấm, hàng nhập lậu thu giữ 330 chai rượu ngoại, 315 cây thuốc lá, 40 nồi cơm điện, 10 lò vi sóng, 623 súng và 5 kg đạn nhựa, 97 cây pháo bông, 27,1 kg pháo, 8000 con gia cầm và nhiều hàng hóa khác… tổng giá trị khoảng 420 triệu đồng. So với tháng trước tăng 1 vụ tăng 10 đối tượng và so với cùng kỳ năm trước tăng 19 vụ tăng 33 đối tượng.
Phạm pháp hình sự xẩy ra 162 vụ với 244 đối tượng chủ yếu là trộm cắp, cướp giật tài sản công dân làm mất 24 chỉ vàng, 12 máy tính xách tay, 11 xe máy, 20 điện thoại di động, 2 con trâu, tiền và nhiều tài sản khác trị giá khoảng 1 tỷ đồng. So với tháng trước tăng 35 vụ tăng 36 đối tượng nhưng so với cùng kỳ năm trước giảm 4 vụ giảm 3 đối tượng.
Trong tháng đã xẩy 51 vụ 59 đối tượng buôn bán, tàng trữ, vận chuyển ma tuý, thu giữ 250 gam hêrôin, 152 viên thuốc lắc, 6000 viên ma túy tổng hợp. Trong đó: Thành phố Vinh 16 vụ 16 đối tượng; Nghĩa Đàn 6 vụ 8 đối tượng; Tương Dương 5 vụ 6 đối tượng; Kỳ Sơn 5 vụ 8 đối tượng; Diễn Châu 4 vụ 4 đối tượng;... So với tháng trước giảm 12 vụ giảm 25 đối tượng và so với cùng kỳ năm trước giảm 11 vụ giảm 19 đối tượng.
Trong tháng phát hiện 13 vụ 18 đối tượng sử dụng ma túy. Trong đó: Đô Lương 4 vụ 4 đối tượng; Tương Dương 2 vụ 2 đối tượng, Nam Đàn 2 vụ 3 đối tượngQuỳnh Lưu 2 vụ 5 đối tượng,... Phát hiện 9 vụ 21 đối tượng mua bán dâm. So cùng kỳ năm trước sử dụng ma túy tăng 1 vụ, tăng 3 đối tượng; hoạt động mại dâm tăng 6 vụ, tăng 11 đối tượng.
Trong kỳ xẩy ra 32 vụ tai nạn giao thông, làm chết 15 người, bị thương 29 người, ước giá trị thiệt hại 638 triệu đồng. So với cùng kỳ năm trước giảm 15 vụ (-31,91%), số người chết giảm 3 người (-16,66%), số người bị thương giảm 23 người (-42,23%). So với tháng trước tăng 1 vụ, số người chết tăng 1 người và số người bị thương giảm 6 người.
Ngoài ra trong tháng xảy ra 3 vụ cháy ước thiệt hại 6030 triệu đồng; phát hiện 6 vụ vi phạm môi trường và đã xử phạt 120 triệu đồng; phát hiện 79 vụ đánh bạc với 255 đối tượng tham gia thu giữ 500 triệu đồng và một số vật dụng khác./.
Nguồn: Cục Thống kê Nghệ An