Chỉ số phản ánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết chung là tỉnh) năm 2022 được xác định trên cơ sở kết quả thực hiện 10 chỉ tiêu (ngưỡng tỉnh phát triển thu nhập cao năm 2022) dưới đây:
- Về kinh tế gồm 4 chỉ tiêu:
- Thu nhập bình quân đầu người (tương đương với ngưỡng nước phát triển, thu nhập cao do Ngân hàng Thế giới (WB) công bố áp dụng cho năm 2022): ≥ 190,3 triệu đồng;
- Tỷ lệ đô thị hóa đạt 80%;
- Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 100%;
- Tỷ lệ lao động đang làm việc trong các ngành phi nông, lâm, thủy sản đạt 90%.
- Về xã hội gồm 4 chỉ tiêu:
- Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ từ sơ cấp trở lên đạt 50%;
- Tuổi thọ trung bình của dân số tính từ lúc sinh đạt 80 năm;
- Tỷ lệ nghèo đa chiều dưới 2,5%;
- Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập (GINI) đạt 0,3.
- Về môi trường gồm 2 chỉ tiêu:
- Tỷ lệ diện tích rừng hiện có so với tổng diện tích đất lâm nghiệp đạt 100%;
- Tỷ lệ dân số được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh đạt 100%. Sau đây là sơ bộ kết quả thực hiện 10 chỉ tiêu của các tỉnh năm 2022:
Bảng 1. Sơ bộ kết quả thực hiện 10 tiêu chí thành phần đến năm 2022 của các tỉnh
Nguồn: Các cột 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8, 10: Niên giám thống kê năm 2021, Niên giám thống kê năm 2022 của Tổng cục Thống kê; Cột 4: Dữ liệu kết quả xây dựng xã nông thôn mới năm 2020, năm 2021, năm 2022 của Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới Trung ương; Cột 9: Dữ liệu kết quả thống kê đất đai năm 2020, năm 2021, năm 2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, và tính toán của tác giả.
Ghi chú:
- Cột 9: Có ba tỉnh không có đất lâm nghiệp: Hưng Yên, Vĩnh Long và Cần Thơ; các tỉnh có tỷ lệ rừng hiện có vượt quá 100,0% là do tỉnh đó có diện tích rừng trồng trên các loại đất không phải đất lâm nghiệp.
Trên cơ sở số liệu Bảng 1, áp dụng phương pháp biên soạn chỉ số đánh giá trình độ phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam (1) (Ký hiệu: Sn), xác định được trình độ phát triển KT - XH năm 2022 của 63 tỉnh như sau:
Bảng 2. Trình độ phát triển KT-XH năm 2022 (S22) của các tỉnh
(1) Xem “Phương pháp biên soạn chỉ số đánh giá trình độ phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam”, Con số & Sự kiện, kỳ II, 3-2021
Nguồn: Kết quả áp dụng phương pháp biên soạn chỉ số đánh giá trình độ phát triển KT-XH của Việt Nam của tác giả trên cơ sở số liệu Bảng 1.
Trình độ phát triển KT - XH của các tỉnh năm 2022 được xác định theo thang điểm 100 và phân thành bốn mức độ sau:
- Trình độ phát triển khá: chỉ số S22 đạt từ 75 điểm trở lên;
- Trình độ phát triển trung bình khá: chỉ số S22 đạt từ 65 điểm đến dưới 75 điểm;
- Trình độ phát triển trung bình: chỉ số S22 đạt từ 50 điểm đến dưới 65 điểm;
- Trình độ phát triển kém (chậm phát triển): chỉ số S22 đạt dưới 50 điểm.
Theo đó, đến hết năm 2022, cả nước có 6 tỉnh có trình độ phát triển khá, bằng 9,5% tổng số tỉnh của cả nước; có 11 tỉnh có trình độ phát triển trung bình khá, bằng 17,5%; có 35 tỉnh có trình độ phát triển trung bình, bằng 55,6%; có 11 tỉnh chậm phát triển, bằng 17,5%.
Phân theo vùng:
Trình độ phát triển khá: Vùng Đồng bằng sông Hồng có 3/11 tỉnh (Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng), vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung có 1/14 tỉnh (Đà Nẵng), vùng Đông Nam bộ có 2/6 tỉnh (TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương).
Trình độ phát triển trung bình khá: Vùng Đồng bằng sông Hồng có 6/14 tỉnh (Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Hà Nam, Ninh Bình, Hưng Yên), vùng Trung du và miền núi phía Bắc có 1/14 tỉnh (Thái Nguyên), vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung có 1/14 tỉnh (Thừa Thiên - Huế ), vùng Đông Nam bộ có 2/6 tỉnh (Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai), vùng Đồng bằng sông Cửu Long có 1 tỉnh (Cần Thơ).
Trình độ phát triển trung bình: Vùng Đồng bằng sông Hồng có 2/11 tỉnh (Nam Định, Thái Bình), vùng Trung du và miền núi phía Bắc có 6/14 tỉnh (Phú Thọ, Bắc Giang, Lạng Sơn, Yên Bái, Hòa Bình, Tuyên Quang), vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung có 12/14 tỉnh (Bình Định, Khánh Hòa, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Bình Thuận, Quảng Nam, Phú Yên, Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Ngãi, Ninh Thuận, Nghệ An), vùng Tây Nguyên có 1/5 tỉnh (Lâm Đồng), vùng Đông Nam bộ có 2/6 tỉnh (Tây Ninh, Bình Phước), vùng Đồng bằng sông Cửu Long có 12/13 tỉnh (Kiên Giang, Bạc Liêu, Đồng Tháp, An Giang, Tiền Giang, Long An, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Hậu Giang, Trà Vinh, Cà Mau, Bến Tre).
Trình độ chậm (kém) phát triển: Vùng Trung du và miền núi phía Bắc có 7/14 tỉnh (Lào Cai, Bắc Cạn, Cao Bằng, Lai Châu, Hà Giang, Điện Biên, Sơn La), Vùng Tây Nguyên có 4/5 tỉnh (Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum, Đắc Lắc). Như vậy, đến hết năm 2022, các tỉnh chậm phát triển chủ yếu tập trung ở Vùng Trung du và miền núi phía Bắc và Vùng Tây Nguyên.
Để rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển giữa các tỉnh chậm phát triển so với các tỉnh phát triển khá, trong các năm tới Đảng, Nhà nước, các bộ ngành Trung ương cần quan tâm chỉ đạo, bố trí ưu tiên các nguồn lực đầu tư cho các tỉnh chậm phát triển, trong đó cần tập trung đầu tư để nâng cao kết quả thực hiện các tiêu chí: Thu nhập bình quân đầu người, Tỷ lệ đô thị hóa, Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp, Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ, Tỷ lệ nghèo đa chiều, Tỷ lệ dân số có nguồn nước sinh hoạt sạch và hợp vệ sinh là các chỉ tiêu các tỉnh chậm phát triển, phát triển trung bình còn đạt kết quả thấp so với các tỉnh có trình độ phát triển khá, và so với ngưỡng tỉnh phát triển, thu nhập cao năm 2022. Cụ thể:
So với các tỉnh phát triển khá: Thu nhập bình quân của các tỉnh chậm phát triển chỉ bằng 40,8%, Tỷ lệ đô thị hóa bằng 32,0%, Tỷ lệ xã đạt chuẩn xã nông thôn mới bằng 36,6%, Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp bằng 37,1%, Tỷ lệ đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ bằng 531,9%, Tỷ lệ dân số có nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh bằng 91,3%, Tỷ lệ nghèo đa chiều cao gấp 23,7 lần.
So với ngưỡng tỉnh phát triển, thu nhập cao năm 2022: Thu nhập bình quân của các tỉnh chậm phát triển mới đạt 16,0%, Tỷ lệ đô thị hóa đạt 27,4%, Tỷ lệ xã đạt chuẩn xã nông thôn mới đạt 36,6%, Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp đạt 38,9%, Tỷ lệ đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 40,5%, Tỷ lệ dân số có nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 91,2%, Tỷ lệ nghèo đa chiều cao gấp 8,1 lần./.
Tham khảo:
Đề tài khoa học - công nghệ “Phương pháp biên soạn chỉ số đánh giá trình độ phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam”, Mã số: 2.1.6-B20-21.